Traffic Count

Cách đọc hiểu báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cơ bản

Báo cáo tài chính phản ánh bức tranh toàn diện về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, dòng tiền lưu chuyển và một số thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp. Để có thể hiểu báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cơ bản, người đọc báo cáo tài chính cần nắm vững những nội dung quan trọng sau.

Nắm rõ lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là kinh doanh lĩnh vực gì. Nắm về kinh tế vĩ mô liên quan đến ngành nghề kinh doanh của công ty như giá nguyên liệu đầu vào, chu kỳ tăng giảm giá của nguyên liệu và thành phẩm, hàng hóa của công ty đang kinh doanh…). Xem công ty có lợi thế cạnh tranh gì không như về uy tín thương hiệu, sản phẩm độc quyền, thị trường tiềm năng, ít cạnh tranh...., sản phẩm công ty khó có sản phẩm thay thế hay không. Hiểu về ban lãnh đạo công ty có trung thực hay không. Ban lãnh đạo không trung thực số liệu trên báo cáo tài chính rất dễ bị xào nấu.

Xem ý kiến của Kiểm toán viên: Ý kiến của Kiểm toán viên là phần nội dung quan trọng bạn cần phải xem đầu tiên khi đọc báo cáo tài chính. Bởi các thông tin trong báo cáo tài chính sẽ không có ý nghĩa gì nếu Kiểm toán viên không đánh giá được tính trung thực và hợp lý của chúng. Các mức độ đánh giá của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính:

  • Chấp nhận toàn phần: Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực, hợp lý và không có sai sót trọng yếu hoàn toàn có thể sử dụng.
  • Ngoại trừ: Một phần thông tin của báo cáo tài chính kiểm toán viên không thu thập đủ dữ liệu để xác thực hoặc một số thông tin tài chính về công ty không rõ ràng do không tuân thủ các quy tắc đặt ra hoặc thiếu thông tin thuyết minh.
  • Không chấp nhận: Báo cáo không trung thực hoặc không hợp lý.
  • Từ chối: Kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến bởi không thu thập đủ thông tin để đưa ra kết luận về tính trung thực của báo cáo.
Sau khi nắm các vấn đề trên thì đọc từng báo cáo như sau:

1. Về bảng cân đối kế toán cần nắm.

- Cơ cấu nguồn vốn (Vốn vay và vốn chủ sở hữu).

- Cơ cấu vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn và dài hạn đã hợp lý chưa.

- Đọc những chỉ tiêu trọng yếu trên bảng cân đối kế toán có sự biến động bất thường nào không tính ra số tuyệt đối và tương đối để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và phân tích cho từng khoản mục trọng yếu đó. Ví dụ 1 số khoản mục mà 100% các bạn phải đọc.

+ Tiền và tương đương tiền

 + Khoản mục đầu tư tài chính

 + Khoản mục phải thu khách hàng. (Ví dụ: vì sao khoản phải thu khách hàng tăng lên một cách bất thường....tìm hiểu nguyên nhân.)

 + Người mua trả tiền trước

 + Khoản mục phải thu khác

 + Khoản mục hàng tồn kho. (Lưu ý: hàng tồn kho tăng nhiều lên vì sao....nếu tăng để dự trữ cho năm sau vì đã có hợp đồng đã ký trước đó là tốt, còn nếu mà tăng nhưng không bán được hàng là nguy to).

 + Khoản mục tài sản cố định

 + Khoản mục xây dựng cơ bản dở dang

 + Khoản mục nợ vay ngắn hạn và dài hạn

 + Khoản mục phải trả người bán

 + Khoản mục trả trước cho người bán

 + Khoản mục vốn chủ sở hữu

2. Về báo cáo kết quả kinh doanh

Thể hiện lãi lỗ của công ty trong một thời kỳ. Cho dù lời mà chưa chắc có tiền, muốn biết tiền lời đó đã chuyển thành tiền hay chưa thì xem lưu chuyển tiền tệ. Và phải tính ra chênh lệch số tuyệt đối và tương đối giữa 2 năm, nếu được phân tích thêm một số năm khác, mới thấy được sự bền vững của doanh nghiệp. Khi tính ra chênh lệch thì tìm hiểu và phân tích vì sao chênh lệch.

Cần phải xem là doanh thu tăng đến từ đâu hoạt động kinh doanh chính hay sao, doanh thu tăng và lợi nhuận tăng hay giảm.... doanh thu hoạt động chính tăng và lợi nhuận tăng theo là quá tuyệt vời.

3. Về lưu chuyển tiền tệ

Thể hiện dòng tiền thu vào chi ra của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Thanh toán cho nhà cung cấp, thu từ khách hàng, thanh toán cho người lao động, nộp thuế, trả lãi ngân hàng,… Dòng tiền này bao gồm lượng tiền do chính doanh nghiệp làm ra, không phải là khoản huy động hay đi vay nợ.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là dòng tiền có nguồn gốc từ hoạt động đầu tư, mua sắm hay thanh lý tài sản cố định hoặc tài sản dài hạn của doanh nghiệp.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Là dòng tiền liên quan tới việc tăng hay giảm vốn chủ sở hữu và hoạt động vay nợ của doanh nghiệp.

Cần nhìn kỹ vào lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó biết công ty mạnh hay không là ở dòng tiền này. Dòng tiền này dương, ổn định và tăng liên tục qua từng năm mới thể hiện công ty phát triển bền vững. Và dòng tiền này dương mới bổ sung cho các hoạt động của công ty (như đầu tư mở rộng, để trả lương, thưởng, để trả cổ tức, để gửi tiết kiệm lấy lãi...). Nói chung nhìn vào lưu chuyển tiền tệ, sẽ biết cách thu vào và chi ra cho từng hoạt động, biết công ty thu tiền từ đầu và sử dụng dòng tiền đó vào việc gì....

4. Về thuyết minh báo cáo tài chính

Nó là chi tiết ra những thông tin trên ba báo cáo tài chính kia (Ví dụ: muốn biết khoản phải thu của những đối tượng nào, khoản phải trả cho những đối tượng nào, tài sản cố định có bị cầm cố để vay ngân hàng, muốn biết khoản vay đó vay trong bao nhiêu năm và lãi suất như thế nào thì đọc thuyết minh báo cáo tài chính....). Lưu ý: báo cáo tài chính không nên đọc riêng lẻ, vì tất cả đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Bên cạnh đọc báo cáo tài chính rồi thì để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công thì tính ra được các chỉ số tài chính.

+ Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán: nhằm kiểm tra khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn. Ví dụ: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện thời...

 + Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: chỉ số nợ/tổng vốn; vay ngắn hạn/vốn chủ sở hữu; vay dài hạn/vốn chủ sở hữu...nhằm kiểm tra tính cân đối trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, hay mức độ tự chủ tài chính; kiểm tra tính cân đối trong việc đầu tư tài sản doanh nghiệp. 

 + Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động ROA, ROE, ROS. Đo lường mức độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 

 + Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận: Cổ tức của cổ phần thường; hệ số chi trả cổ tức; tỷ suất cổ tức...đo lường mức độ phân phối lợi nhuận so với thu nhập mà công ty tạo ra cho cổ đông. 

 + Nhóm chỉ số giá thị trường P/E, P/B. Phản ánh giá trị thị trường của doanh nghiệp 

Tác giả: ThS. Võ Thị Hiền Nhi- Trưởng bộ môn Kế toán
//Script Chatbot AI