Traffic Count

Hối phiếu và cách viết hối phiếu sử dụng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện, do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này ngay khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến 1 ngày nhất định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một người thụ hưởng (có thể là người phát hành hối phiếu hoặc người thứ ba), hoặc trả cho người cầm hối phiếu tại thời điểm đó.

Các chủ thể liên quan đến hối phiếu bao gồm:

  • Người ký phát hối phiếu (Drawer)
  • Người trả tiền hối phiếu hay còn gọi là người bị ký phát (Drawee)
  • Người thụ hưởng hối phiếu (Beneficiary)
  • Người ký hậu hối phiếu (Endorser)
  • Người được chuyển nhượng
  • Người bảo lãnh
  •  Người chấp nhận trả tiền

Hình thức của hối phiếu:

  • Hối phiếu phải được lập thành văn bản, thường bao gồm từ 2 bản trở lên, đều là bản chính. Mỗi bản đều được đánh số và có giá trị thanh toán như nhau. Khi đã thanh toán cho một bản hối phiếu bất kì thì các bản còn lại tự động mất giá trị.
  • Hối phiếu có thể được viết tay, đánh máy hoặc viết trên bản in sẵn đều có giá trị. Nội dung hối phiếu dài hay ngắn không ảnh hưởng đến giá trị của hối phiếu, miễn sao nội dung của hối phiếu thể hiện đầy đủ thông tin về người ký phát đòi tiền người bị ký phát để thanh toán cho người thụ hưởng và thời hạn thanh toán cho hối phiếu.
  • Ngôn ngữ được sử dụng khi ký phát hối phiếu phải đồng nhất, thường là tiếng Anh.
  •  Không được viết hối phiếu bằng viết chì, mực dễ phai, mực đỏ, không tẩy, xóa, sửa chữa hối phiếu.

Nội dung của hối phiếu

(1) Tiêu đề của hối phiếu. Theo “Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930” và “Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005”, một hối phiếu bắt buộc phải có tiêu đề. Tiêu đề của hối phiếu có thể là “Exchange” hoặc “Bill of Exchange”, “Hối phiếu đòi nợ” hoặc “Hối phiếu”. Nếu thiếu tiêu đề, chứng từ đó không được công nhận là Hối phiếu.

Các quốc gia không tham gia vào ULB 1930 (ví dụ Anh) thì hối phiếu không cần phải có tiêu đề.

(2) Địa điểm ký phát hối phiếu. Là nơi ký phát ra tờ hối phiếu. Địa điểm ký phát hối phiếu là căn cứ xác định luật điều chỉnh khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hối phiếu giữa các chủ thể.

(3) Ngày ký phát hối phiếu. Là cơ sở xác định tính pháp lý của hối phiếu. Trong một số trường hợp, ngày ký phát hối phiếu còn là cơ sở xác định ngày đáo hạn (hối phiếu yêu cầu thanh toán sau X ngày kể từ ngày ký phát).

(4) Số hối phiếu. Số hối phiếu do người ký phát (là nhà xuất khẩu) đánh số theo quy định lưu trữ hồ sơ của đơn vị xuất khẩu.

(5a) Số tiền bằng số.

(5b) Số tiền bằng chữ

Trong trường hợp số tiền bằng số và số tiền bằng chữ khác nhau thì số tiền bằng chữ sẽ có giá trị thực hiện thanh toán.

(6) Thời hạn thanh toán của hối phiếu. Có thể là trả ngay (trên hối phiếu ghi “At sight”), có thể là trả chậm (trên hối phiếu ghi “At X days after sight” hoặc “At X days after B/L date” hoặc “At X days after Bill of Exchange date”, …)

(7) Thể hiện thông tin hối phiếu được trả theo lệnh của ai.

Nếu nhà xuất khẩu xác định sẽ không thực hiện chiết khấu hối phiếu này thì thường ô này sẽ được ghi là “Pay to the order of ourselves”.

Nếu nhà xuất khẩu xác định có thể sẽ chiết khấu hối phiếu này cho ngân hàng Thông báo thì thường ô này họ sẽ ghi “Pay to the order of [tên ngân hàng Thông báo].

Trong trường hợp hối phiếu được ghi là trả theo lệnh của ngân hàng Thông báo (có chiết khấu xảy ra), thì lúc hối phiếu đáo thanh toán, trước khi gửi hối đã được ký chấp nhận cho ngân hàng phát hành để đòi tiền, nhà xuất khẩu phải thực hiện việc ký hậu để ngân hàng Thông báo có thể thụ hưởng tiền từ ngân hàng phát hành.

(9) (10) Cơ sở để xác định số tiền trên hối phiếu (số hiệu hóa đơn thương mại và ngày ký phát hóa đơn thương mại)

(11) (12) (13) Cơ sở để ký phát hối phiếu. Vì đây là hối phiếu thanh toán L/C nên ở mục này sẽ là số hiệu và ngày phát hành L/C.

(14) Người bị ký phát (người phải thanh toán tiền cho hối phiếu). Tùy vào L/C quy định Drawee là ai thì mục To sẽ là tên của người đó.

Nếu L/C quy định Drawee là Issuing bank thì hối phiếu phải ký phát cho ngân hàng phát hành. Sau To sẽ là tên của ngân hàng phát hành.

Nếu L/C quy định Drawee là ngân hàng được chỉ định/ ngân hàng xác nhận, ... thì sau To sẽ là tên của ngân hàng được chỉ định/ ngân hàng xác nhận.

ThS. Trần Thị Phương Mai – Giảng viên Khoa Kinh tế